La aplicación realiza una estimación del filtrado glomerular según las ecuaciones CDK-EPI y MDRD4-IDMS, a partir de los datos del paciente: edad, creatininemia, género y etnia.
Limitaciones:
- Recuerde que es una estimación y que por ello siempre será menos exacto en el cálculo del filtrado glomerular que determinar el aclaramiento de creatinina.
- La masa muscular y la dieta del paciente pueden alterar los resultados de estas estimaciones: en una persona con poca masa muscular y/o una dieta pobre en proteínas el valor real del filtrado glomerular será MENOR.
- Las ecuaciones solo pueden aplicarse a personas con una edad mayor a 18 años.
- Se ha demostrado que la ecuación MDRD4-IDMS es menos precisa que CDK-EPI en pacientes mayores de 70 años o con buena función renal (baja creatinina sérica).
Bibliografía:
Levey et al. A New Equation to Estimate Glomerular Filtration Rate. Ann Intern Med. 2009;150:604-612.
Florkowski CM, Chew-Harris JS. Methods of Estimating GFR – Different Equations Including CKD-EPI. The Clinical Biochemist Reviews. 2011;32(2):75-79.
Ứng dụng này thực hiện một ước lượng lọc cầu thận theo CDK EPI và phương trình MDRD4-IDMS, từ các dữ liệu bệnh nhân: tuổi, creatinine, giới tính và chủng tộc.
hạn chế:
- Hãy nhớ rằng nó là ước tính và do đó luôn là kém chính xác trong việc tính mức lọc cầu thận để xác định độ thanh thải creatinin.
- khối lượng cơ bắp và chế độ ăn uống của bệnh nhân có thể làm thay đổi kết quả của những ước tính này: một người có khối lượng cơ ít và / hoặc một chế độ ăn protein thấp giá trị thực của độ lọc cầu thận sẽ thấp hơn.
- Phương trình chỉ có thể được áp dụng cho những người có tuổi lớn hơn đến 18 tuổi.
- Nó đã được chứng minh rằng MDRD4-IDMS phương trình là kém chính xác hơn CDK EPI ở những bệnh nhân trên 70 tuổi trở chức năng thận tốt (huyết thanh creatinine thấp).
thư mục:
Levey et al. Một phương trình mới để Ước cầu thận lọc Rate. Ann Intern Med 2009; 150 :. 604-612.
Florkowski CM, Chew-Harris JS. Phương pháp ước lượng GFR - Phương trình khác nhau bao gồm CKD-EPI. Các hóa sinh lâm sàng Nhận xét. 2011; 32 (2): 75-79.